Trang chủThư việnĐiều lệĐiều lệ Hội Phụ nữ Việt Nam (Hướng dẫn)

Điều lệ Hội Phụ nữ Việt Nam (Hướng dẫn)

  • PDF.InEmail

ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM (BỔ SUNG, SỬA ĐỔI)

Mục đích của Hội là hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ.

Từ những tổ chức tiền thân cho đến Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, Hội đoàn kết các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang, tài năng, trí tuệ góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

CHƯƠNG 1

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

Điều 1.Chức năng

1.Đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;

2.Đoàn kết, tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, vận động, tổ chức hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 2. Nhiệm vụ

1.Tuyên truyền, vận động, giáo dục phụ nữ giữ gìn, phát huy phẩm chất đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam; tổ chức, tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực về mọi mặt, tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

2.Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; tham mưu, đề xuất chính sách với Đảng, Nhà nước về công tác phụ nữ nhằm tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện bình đẳng và phát triển.

3.Tập hợp các tầng lớp phụ nữphát triển hội viên, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu thời kỳđẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

4. Đa dạng các nguồn thu hợp pháp để xây dựng và phát triển quỹ Hội, hỗ trợ chohoạt động của Hội.

5.Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hoà bình.

CHƯƠNG 2

HỘI VIÊN VÀ TỔ CHỨC THÀNH VIÊN

Điều 3. Điều kiện trở thành hội viên

Phụ nữ Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, nơi cư trú, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia hoạt động Hội thì được kết nạp vào Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

Điều 4. Hội viên nữ công nhân, viên chức và lao động

Nữ công nhân, viên chức và lao động sinh hoạt trong tổ chức Công đoàn là hội viên Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, là lực lượng nòng cốt trong phong trào phụ nữ.

Hội liên hiệp phụ nữ các cấp phối hợp với Liên đoàn lao động cùng cấp tổ chức hoạt động trong nữ công nhân viên chức và lao động theo quy định của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 5Hội viên trong lực lượng vũ trang

Phụ nữ trong các lực lượng vũ trang là hội viên Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức phụ nữ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam phối hợp với Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Việt Nam quy định.

Điều 6. Nhiệm vụ của hội viên

1.Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.

2.Chấp hành Điều lệ Hội, tích cực tham gia sinh hoạt và đóng hội phí theo quy định của Điều lệ.

3.Học tập, nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, góp phần xây dựng củng cố tổ chức Hội vững mạnh.

4.Đoàn kết, giúp nhau trong công tác, học tập, lao động và tổ chức cuộc sống gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Điều 7. Quyền của hội viên

1.Được tham gia các hoạt động của Hội và sinh hoạt Hội tại nơi cư trú.

2.Được hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng.

3.Được dân chủ bàn bạc công việc của Hội, được góp ý và đề đạt nguyện vọng với tổ chức Hội; được ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.

Điều 8. Tổ chức thành viên

Các tổ chức phụ nữ Việt Nam hợp pháp khác ở trong nước tán thành Điều lệ Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và tự nguyện gia nhập Hội thì được công nhận là tổ chức thành viên. Nhiệm vụ, quyền lợi của tổ chức thành viên như sau:

1.Thực hiện Điều lệ và các Nghị quyết của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

2.Tham gia phù hợp vào các hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

3.Được yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

CHƯƠNG 3

NGUYÊN TẮC, TỔ CHỨC, CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CÁC CẤP
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

Điều 9. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, liên hiệp, thống nhất hành động.

Cơ quan lãnh đạo Hội liên hiệp phụ nữ các cấp đều do bầu cử lập ra, thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Điều 10Hệ thống tổ chức Hội gồm:

1.Trung ương

2.Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là cấp tỉnh)

3.Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (gọi là cấp huyện)

4.Xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi là cấp xã).

Điều 11. Đại hội đại biểu phụ nữ các cấp

1.Cơ quan lãnh đạo cao nhất ở mỗi cấp Hội là Đại hội đại biểu phụ nữ hoặc Đại hội toàn thể hội viên của cấp đó.

2.Đại hội đại biểu phụ nữ các cấp tổ chức 5 năm một lần. Trường hợp đặc biệt do Hội liên hiệp phụ nữ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.

3.Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập tham dự.

4.Thành phần, số lượng đại biểu Đại hội cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định và triệu tập. Thành phần đại biểu chính thức của Đại hội mỗi cấp gồm:

a.Uỷ viên Ban Chấp hành đương nhiệm.

b.Đại biểu bầu từ dưới lên.

c.Đại biểu chỉ định (không quá 10%).

Điều 12.Nhiệm vụ của Đại hội đại biểu phụ nữ các cấp:

1.Đánh giá phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ trong nhiệm kỳ, quyết định mục tiêu, nhiệm vụ của Hội liên hiệp phụ nữ cấp mình trong nhiệm kỳ tới.

2.Thảo luận dự thảo văn kiện của Đại hội đại biểu phụ nữ cấp trên và dự thảo Điều lệ Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam (bổ sung, sửa đổi)

3.Quyết định số lượng uỷ viên Ban Chấp hành; bầu Ban Chấp hành và bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu phụ nữ cấp trên.

4.Biểu dương, khen thưởng các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc 5 năm liên tục trong phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

Điều 13Bầu cử cơ quan và các chức danh lãnh đạo của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

1.Cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ Đại hội là Ban Chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ các cấp do Đại hội bàn bạc dân chủ, thương lượng, giới thiệu bầu ra bằng biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Người trúng cử vào Ban Chấp hành phải được trên 50% đại biểu tín nhiệm bầu so với tổng số đại biểu triệu tập.

2.Ban Chấp hành Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam bầu Đoàn Chủ tịch trong số uỷ viên Ban Chấp hành; bầu Chủ tịch và các Phó chủ tịch trong số uỷ viên Đoàn Chủ tịch. Số lượng Đoàn Chủ tịch không quá 20% so với tổng số uỷ viên Ban Chấp hành.

Ban Chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã bầu Ban Thường vụ trong số uỷ viên Ban Chấp hành; bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch trong số uỷ viên Ban Thường vụ. Số lượng Ban Thường vụ không quá 30% so với tổng số uỷ viên Ban Chấp hành.

Người trúng cử vào Đoàn chủ tịch/Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ các cấp phải được trên 50% tổng số uỷ viên Ban Chấp hành tín nhiệm bầu.

3.Khi có thay đổi về địa giới hành chính, Hội liên hiệp phụ nữ cấp trên trực tiếp được quyền chỉ định Ban Chấp hành lâm thời của Hội liên hiệp phụ nữ cấp dưới. Thời gian hoạt động của Ban Chấp hành lâm thời không quá một năm

4.Uỷ viên Ban Chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ các cấp đã nghỉ hưu hoặc thay đổi công tác mà không thuộc thành phần cơ cấu thì đương nhiênthôi tham gia Ban Chấp hành; Ban chấp hành được quyền bầu kiện toàn uỷ viên Ban chấp hành cấp mình

5.Khi cần thiết, Ban Chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ cấp trên được quyền chỉ định uỷ viên Ban Chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ cấp dưới; Ban chấp hành TW Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam được quyền bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành cấp mình.

Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành được chỉ định hoặc bầu bổ sung không quá 10% số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.

Điều 14. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữViệt Nam

1.Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:

a.Tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc, Điều lệ Hội, Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương. Đánh giá, tổng kết, xây dựng phương hướng, kế hoạch công tác Hội và phong trào phụ nữ Việt Nam.

b.Đại diện tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ. Tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về công tác phụ nữ nhằm tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện bình đẳng và phát triển.

c.Đại diện cho Hội liên hiệp phụ nữ và các tầng lớp phụ nữ Việt Nam trong hệ thống chính trị và các tổ chức trong nước, quốc tế.

d.Ban Chấp hành họp mỗi năm một lần, khi cần có thể họp bất thường do Đoàn Chủ tịch triệu tập.

2.Nhiệm vụ của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữViệt Nam:

a.Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc, Điều lệ Hội, Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Hội giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành và chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành.

b.Quyết định các vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền.

c.Thành lập các ban chuyên môn của cơ quan Trung ương Hội.

d.Hội nghị thường kỳ của Đoàn Chủ tịch: 3 tháng một lần, khi cần có thể họp bấtthường.

3.Thường trực Đoàn Chủ tịch gồm Chủ tịch và các Phó chủ tịch, có nhiệm vụ:

a.Thay mặt Đoàn Chủ tịch điều hành công việc giữa 2 kỳ họp Đoàn Chủ tịch và xử lý công việc hàng ngày.

b.Chuẩn bị các vấn đề trình Đoàn Chủ tịch xem xét quyết định.

c.Quản lý cơ quan Trung ương Hội liên hiệp phụ nữViệt Nam.

Điều 15Nhiệm vụ của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện:

1.Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:

a.Tổ chức thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Ban Chấp hành cấp trên và cấp mình. Đánh giá, tổng kết, xây dựng phương hướng, kế hoạch công tác Hội và phong trào phụ nữ địa phương.

b.Đại diện tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; Tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về công tác phụ nữ nhằm tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện bình đẳng và phát triển.

c.Đại diện cho Hội liên hiệp phụ nữ cùng cấp trong hệ thống chính trị.

d.Ban Chấp hành họp mỗi năm hai lần, khi cần có thể họp bất thường do Ban thường vụ triệu tập.

2.Nhiệm vụ của Ban Thường vụ:

a.Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc, Điều lệ Hội, Nghị quyết Ban chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, huyện giữa hai kỳ hội nghị Ban chấp hành và chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành.

b.Quyết định các vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền.

c.Thành lập các ban chuyên môn của cơ quan Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh và bộ phận giúp việc của cấp huyện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam

d.Hội nghị thường kì của Ban thường vụ: 3 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.

3.Thường trực Hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch. Nhiệm vụ của Thường trực Hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện gồm:

a.Thay mặt Ban Thường vụ điều hành công việc giữa 2 kỳ họp Ban Thường vụ và xử lý các công việc hàng ngày

b.Chuẩn bị các vấn đề trình Ban Thường vụ xem xét quyết định

c.Quản lý cơ quan chuyên trách Hội liên hiệp phụ nữ cùng cấp.

Điều 16. Công tác kiểm tra

1.Ban Chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ các cấp lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra.

2.Đối tượng kiểm tra: Tổ chức Hội, cán bộ và hội viên.

3.Nội dung công tác kiểm tra:

a.Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Nghị quyết và các quy định của tổ chức Hội liên hiệp phụ nữ các cấp.

b.Giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý.

c.Kiểm tra việc thực hiện, quản lý hội phí, quỹ hội, các chương trình, dự án và các nguồn thu khác theo quy định.

CHƯƠNG 4

TỔ CHỨC HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP XÃ

Điều 17. Tổ chức Hội liên hiệp phụ nữcấp xã

1.Hội liên hiệp phụ nữ cấp xã là nền tảng của tổ chức Hội, được thành lập theo xã, phường, thị trấn vàtương đương

2.Hội liên hiệp phụ nữ cấp xã thành lập:

a.Các chi hội theo thôn, ấp, khu phố, bản, làng, buôn..., dưới chi hội có thểlập tổ phụ nữ theo địa bàn dân cư

b.Các câu lạc bộ, chi hội, tổ phụ nữ có tính chất đặc thù theo nghề nghiệp, độ tuổi...

3.Chi hội, tổ phụ nữ sinh hoạt ít nhất 3 tháng một lần.

Điều 18. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội liên hiệp phụ nữ cấp xã

1. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:

a.Kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của phụ nữ và phản ánh, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa phương, Hội liên hiệp phụ nữ cấp trên nhằm chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ.

b.Hàng năm, căn cứ Nghị quyết Đại hộiphụ nữ Việt Nam cấp trên và cấp mình xây dựng chương trình – kế hoạch và tổ chức thực hiện. Tham gia giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, các chương trình, dự án liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ.

c.Tổ chức, vận động, hướng dẫn hội viên, phụ nữ tham gia tích cực vào các hoạt động của Hội và thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh.

d.Tuyên truyền, vận động các tầng lớp phụ nữ tham gia hoạt động Hội; quản lý, phát triển hội viên; xây dựng quỹ hội, thu hội phí và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ chương trình, dự án, các nguồn thu hợp pháp khác đảm bảo đúng luật và quy định của tổ chức Hội.

e.Ban Chấp hành Hội liên hiệp phụ nữ cấp xã họp một tháng một lần,khi cần có thể họp bất thường.

2.Nhiệm vụ của Ban Thường vụ:

a.Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; chuẩn bị nội dung và triệu tập các kỳ họp của Ban Chấp hành.

b.Ban Thường vụ họp một tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.

CHƯƠNG 5

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 19. Khen thưởng

1.Cán bộ, hội viên, tổ chức Hội và những cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho phong trào phụ nữ và công tác Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.

2.Hình thức khen thưởng của các cấp Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam gồm: Kỷ niệm chương vì sự phát triển của phụ nữ Việt Nam, cờ, bằng khen, giấy khen.

Điều 20. Kỷ luật

Ban chấp hành, Đoàn chủ tịch/Ban thường vụ Hội liên hiệp phụ nữ các cấp, cán bộ, hội viên vi phạm Điều lệ Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Hội có hình thức kỷ luật:

1.Đối với Ban chấp hành, Đoàn chủ tịch/Ban thường vụ Hội liên hiệp phụ nữ các cấp: Khiển trách, cảnh cáo, giải thể.

2.Đối với cán bộ: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

3.Đối với hội viên: Khiển trách, cảnh cáo, thôi công nhận hội viên.

CHƯƠNG 6

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 21. Tài chính của Hội gồm:

1. Ngân sách Nhà nước cấp

2. Hội phí: 500đ/người/tháng

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Việc lập quỹ, quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu hợp pháp khác phải tuân theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

CHƯƠNG 7

CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM


Điều 22. Chấp hành Điều lệ Hội

1.Cán bộ, hội viên, tổ chức Hội liên hiệp phụ nữ các cấp và các tổ chức thành viêncó trách nhiệm chấp hành Điều lệ Hội.

2.Chỉ có Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc mới có quyền thông qua và quyết định bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội.

Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Điều lệ Hội


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Liên hệ Ban Biên Tập

logo

Quản trị Website: Thầy Đặng Vĩnh Hiếu
Điện thoại: 05103.603.072; 0982 883 810
E-mail: dangvinhhieu.thpt@gmail.com

Thống kê

Các thành viên : 2
Nội dung : 315
Liên kết web : 23
Số lần xem bài viết : 891473
Hiện có 61 khách Trực tuyến

Cấu hình bố cục

Hướng

Phong cách menu

Màu giao diện

TAVICO TOOLS